Đầu tiên, ta cần tưởng tượng ra một bánh xe 6 ô là: Đại An, Lưu Niên, Tốc Hỷ, Sích Khâu, Tiểu Cát, Không Vong. 6 ô trên lần lượt xoay vần theo thứ tự như những nan hoa trên một bánh xe.
Phép xem cụ thể: tháng giêng khởi sự từ cung Đại An, tính thuận, hết tháng đến ngày, hết ngày đến giờ.
tháng giêng: Đại An
tháng hai: Lưu Niên
tháng ba : Tốc Hỷ
mồng một: Tốc Hỷ
mồng hai: Sích Khâu
mồng ba: Tiểu Cát
mồng bốn: Không Vong
giờ tý: Đại An
giờ sửu: Lưu Niên
Giải đoán:
Đại An: Định việc gì được việc nấy, cầu tài phía tây được. Nếu mất vật thì có thể tìm lại được, xem về tật bệnh thì không đáng âu lo, buôn bán nhanh lợi, hỏi gia đạo thì được yên bình. Ứng nhất vào tháng giêng và tháng bày.
Lưu Niên: Định việc khó thành, mưu cầu việc gì thì lâu được, cần trì hoãn, nếu hỏi chuyện mất của thì tìm lời giải ở phía nam, cẩn thận các chuyện thị phi.
Tốc Hỷ: mọi việc mỹ mãn, cầu tài ở hướng nam, mất của mà hỏi thì thực sự vật chưa mất, cần tìm kĩ lại, có thể gặp quý nhân trợ giúp…
Sích Khẩu : là quẻ chuyên về chuyện thị phi, nếu hỏi việc mất của thì phải dò la mới tìm lại được, khó nhờ cậy quý nhân, hỏi về sức khoẻ thì ốm đau…
Tiểu Cát: chủ về việc lành, tìm đồ đã mất ở phương Tây, hỏi về người đi xa, quý nhân… thì là sắp gặp họ rồi, nếu cầu khỏi bênh cũng được.
Không Vong lặng tiếng im hơi. Nếu hỏi chuyện cầu tài thì bất lợi, mất của cũng không tìm ra…muôn sự đều không thuận.
Tóm lại, có thể nhớ những điều sau: Đại An, Tốc Hỷ, Tiểu Cát là quẻ lành, nên hành sự ngay; còn Lưu Niên, Sích Khẩu, Không Vong thì việc khó thành.
Cách xem này không chỉ ứng với ngày giờ hành sự, mà còn có tác dụng với ngày giờ vấn sự.
Đặc biệt chú ý đến giờ Không Vong, đại kị.
No comments :
Post a Comment